NET là lệnh nội trú của Windows 2000, XP nên anh em không cần phải đi
tìm nó ở đâu hết, cứ gõ là chạy. Chức năng của lệnh này được phân ra theo một số
nhóm sau:
1. Managing Services: Quản lý dịch vụ
NET - START, STOP, PAUSE, CONTINUE
2. Managing File Shares and Printer Shares: Kiểm
sóat, chia xẻ tài nguyên
NET - SHARE, VIEW, USE, FILE, SESSIONS
3. Managing Network Print jobs and Network Time:
Kiểm sóat tác vụ in ấn và thời gian vào mạng
NET - TIME, PRINT
4. Managing Security: Kiểm sóat bảo mật hệ thống
NET - ACCOUNTS, USER, GROUP, LOCALGROUP
5. Network Messaging: Giao dịch nhắn tin trong mạng
NET - NAME, SEND
6. Managing Network configuration: Quản lý cấu
hình của mạng
NET - COMPUTER, CONFIG_WORKSTATION, CONFIG_SERVER,
STATISTICS_WORKSTATION, STATISTICS_SERVER
Bây giờ tôi xin đi vắn tắt một số lệnh của NET
theo từng nhóm.
1. Managing service:
Cú pháp của lệnh như sau:
NET START [service]
NET STOP [service]
NET PAUSE [service]
NET CONTINUE [service]
Trong đó [service] chính là từ khóa hiển thị trong
phần service của Control Panel
Bốn lệnh START, STOP, PAUSE và CONTINUE tương ứng
với KHỞI ĐỘNG, DỪNG, TẠM NGỪNG, TIẾP TỤC cái service mà
anh em sẽ chỉ định cho nó thực thi. Để biết tên của
các service đang chạy, anh em gõ vào dòng lệnh:
NET START
Lệnh này liệt kê tên đầy đủ của các service đang
chạy. Muốn dừng chúng thì phải gõ NET STOP [service] với tên service viết gọn
giống như trong Control Panel. Ví dụ anh em đang dùng Norton Antivirus, rủi có
chép một trình nào đó như Brutus chẳng hạn thì nó cứ nhảy ra và la lên là cái
file đó có trojan bên trong. Thế là nó không cho anh em chép vào máy của mình.
Bây giờ gõ lệnh sau:
NET STOP navapsvc
Màn hình sẽ hiện ra
The Norton AntiVirus Auto Protect Service service
is stopping.
The Norton AntiVirus Auto Protect Service service
was stopped successfully.
Bây giờ anh em ngó xuống cái icon của NAV phía dưới
System Tray thì thấy nó bị gạch chéo (disabled) rồi. Đó là do mình tắt bằng NET
STOP.
2. Managing File Shares and Printer Shares: Kiểm
sóat, chia xẻ tài nguyên
Lệnh NET này đi kèm một số tham số sau: SHARE,
VIEW, USE, FILE, SESSIONS
SHARE - hiển thị những chia xẻ trên máy, ví dụ
Share name Resource Remark
-----------------------------------------------------------
IPC$ Remote IPC
D$ D:\ Default share
F$ F:\ Default share
ADMIN$ E:\WINDOWS Remote Admin
C$ C:\ Default share
E$ E:\ Default share
The command completed successfully.
Các share có dấu $ là chia xẻ tài nguyên ở mức hệ
thống cho admin, thường gọi là share ẩn.
VIEW - hiển thị tất cả các máy trong cùng domain
hoặc workgroup
Server Name Remark
-----------------------------------------
\\CPQ25981604619 DTLong
\\DEFAULT-EBGQAMU
\\FERRARI Formula 1
\\JITH
\\JOE-VT6094JJ9
\\KACE
\\KENGCOM KengCOM
\\LOTUS
The command completed successfully.
Bây giờ ta bàn cách chiến đấu một số máy để tìm
tài nguyên. Lệnh Net View cho phép xem tài nguyên chia xẻ của các máy cùng
subnet. Cú pháp câu lệnh như sau:
NET VIEW [tên máy]
Ví dụ: NET VIEW \\KACE
Nếu máy này có chia xẻ tài nguyên, màn hình sẽ hiện
ra tên của các share directory, lúc này ta chỉ việc phát lệnh sử dụng tài
nguyên đó mà thôi.
Để chiếm dụng tài nguyên chia xẻ, anh em có thể
dùng My Network Places / Network Neighborhood để truy nhập vào, ở đây ta dùng lệnh
NET USE thay cho việc dùng My Network Places
NET USE * \\tên máy\tên share
hoặc
NET USE xxx.xxx.xxx.xxx
Trong đó tên máy là tên hiện ra qua lệnh NET VIEW.
Trường hợp sử dụng IP của máy trong NET USE, anh em phải gõ IP vào.
Để biết IP của máy nạn nhân, có thể PING vào tên của
máy. Ví dụ
PING LOTUS
Pinging lotus [202.129.41.106] with 32 bytes of
data:
Reply from 202.129.41.106: bytes=32 time<1ms
TTL=128
Reply from 202.129.41.106: bytes=32 time<1ms
TTL=128
Reply from 202.129.41.106: bytes=32 time<1ms
TTL=128
Reply from 202.129.41.106: bytes=32 time<1ms
TTL=128
Ping statistics for 202.129.41.106:
Packets: Sent = 4, Received = 4, Lost = 0 (0%
loss),
Approximate round trip times in milli-seconds:
Minimum = 0ms, Maximum = 0ms, Average = 0ms
Như vậy, máy LOTUS có địa chỉ IP là 202.129.41.106
Trong lệnh NET USE, dấu * có nghĩa là lấy tên một ổ
đĩa bất kỳ (từ A-Z) rồi ánh xạ share đó vào ổ đĩa tùy chọn ấy. Nếu trên LOTUS
có share một thư mục là SharedDocs thì lúc này lệnh NET USE dùng như sau:
NET USE * \\LOTUS\SharedDocs
hoặc
NET USE * \\202.129.41.106\SharedDocs
Sau khi thành công, SharedDocs biến thành ổ đĩa Z
(chẳng hạn) trên máy của anh em.
Có thể chiếm dụng sâu hơn vào trong tài nguyên ẩn
của máy. Lệnh gõ như sau:
NET USE * \\202.129.41.106\C$
Nếu lệnh này thành công, ổ C của máy nạn nhân sẽ
"bay" về máy anh em như một ổ đĩa của mình vậy. Dùng như trên máy
mình và cũng có thể xóa lung tung như nó là của mình vậy. Tương tự, phỏng đoán
máy nạn nhân có thể có vài ổ đĩa như D, E, F, anh em có thể thử lệnh trên với
D$, E$, F$, G$ tới khi nào nó báo lỗi thì tức là ổ đĩa đó không có trên máy của
nạn nhân.
Thường thì các share ẩn này share cho account
admin nên khi mình gõ lệnh đó nó sẽ hỏi Username và Password. Nếu đoán được
Username (ví dụ: LOTUS) thì gõ vào rồi cũng đóan luôn mật khẩu nhé (hơi khó đấy),
bằng không thì anh em nhập Administrator vào cho Username, còn để password là rỗng
(sau khi nhập Username thì gõ ENTER tiếp cho phần mật khẩu). Nếu may mắn tiếp
thì có thể thóat qua được. Trường hợp này là do admin máy đó sơ sẩy không đổi
password mặc định của Windows sau khi cài hệ điều hành. Và như vậy anh em có thể
ung dung chiếm tài nguyên của nạn nhân rồi. Anh em sẽ đi du lịch trong máy nạn
nhân, chép bất cứ cái gì anh em thích như là đang trên máy mình vậy. Tuy nhiên
cơ hội thành công là rất thấp. Vì thế, lệnh NET USE này thường chỉ phát huy tác
dụng cao với các máy có share tài nguyên cho mọi người (ví dụ như SharedDocs).
Lưu ý, có một mẹo nhỏ. Nếu anh em chiếm được quyền
admin với account Administrator và password rỗng rồi thì anh em có thể dùng con
Hyena tạo ra một account cho mình trên máy nạn nhân, đề phòng trong tương lai
chúng cài service pack thì NET USE hết đường làm ăn. Lúc đó có con account kia
rồi dễ bề tung hoành hơn.
Mấy lệnh trên là những lệnh chính thường dùng. Các
lệnh còn lại xin anh em tham khảo thêm trên mạng nhé. Chúng đơn giản nói ra sợ
anh em mất thời gian đọc.
Đoạn cuối của phần này xin được giới thiệu cùng
anh em các câu lệnh về máy in và kiểm sóat thời gian.
3. Managing Network Print jobs and Network Time:
TIME, PRINT
Lệnh NET TIME cho biết thời gian của đồng hồ trên
máy mạng. Câu lệnh là:
NET TIME \\tên máy
Ví dụ: NET TIME \\LOTUS
Lệnh này có nhiều biến thể khác, anh em chịu khó
tham khảo. Tôi giới thiệu thêm về lệnh đồng bộ hóa đồng hồ máy mình với máy chủ
trên mạng, cú pháp như sau:
NET TIME \\servername /SET /YES
Trong đó servername là tên của máy chủ
Lệnh NET PRINT có cú pháp như sau: NET PRINT
\\ComputerName\ShareName
Hiển thị tác vụ hiện thời trên máy in, giống như
việc xem xét thông qua Printer Manager xem có những tài liệu nào đang được máy
in đó in ra.
ComputerName là tên máy chủ có share máy in
ShareName là tên share của máy in đó.
Để tạm ngưng (PAUSE) một lệnh in, có thể dùng lệnh
sau
NET PRINT [\\ComputerName] job# /HOLD
ComputerName là tên máy có share printer còn job#
tương đương số thứ tự của tài liệu in trên danh sách các tài liệu đang được in
(1,2,3,4...)
Để tiếp tục in sau
khi lệnh HOLD được thi hành, gõ vào lệnh
NET PRINT
[\\ComputerName] job# /RELEASE
Để xóa, delete một lệnh in, ví dụ trong trường hợp
in nhầm một văn bản lớn, anh em có thể gõ lệnh
NET PRINT [\\ComputerName] job# /DELETE